Thông tin luận án

Ngày 21-10-2019

Thông tin luận án của NCS. Chu Thị Hoàng Giang

TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ

 

Đề tài: “Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong tiếng Việt”

Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam

Mã số: 9220102

Nghiên cứu sinh: Chu Thị Hoàng Giang

Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Quang Năng

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

 

NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Hệ thống thuật ngữ thị trường chứng khoán (TTCK) tiếng Việt được tạo nên bằng cách: ghép các yếu tố Hán Việt với các yếu tố thuần Việt, ghép các yếu tố Hán Việt với các yếu tố Ấn Âu, ghép các yếu tố thuần Việt với các yếu tố Ấn Âu, ghép hỗn hợp của cả ba yếu tố Hán Việt - thuần Việt - Ấn Âu. Thuật ngữ TTCK tiếng Việt có yếu tố gốc Hán Việt chiếm tỉ lệ rất lớn.

Số lượng các thuật ngữ là từ đơn trong số các thuật ngữ TTCK không đáng kể: Thuật ngữ TTCK có cấu tạo là từ chiếm 9,60% (244/2536 thuật ngữ), trong đó số thuật ngữ là từ đơn tiết có 62, 25,40% và thuật ngữ là từ đa tiết là 175, chiếm 71,7%. Các thuật ngữ là từ đơn chủ yếu là thuần Việt. Các thuật ngữ là từ ghép gồm 3 tiểu loại: thuật ngữ là từ ghép chính phụ (123 đơn vị), thuật ngữ là từ ghép đẳng lập (52) và thuật ngữ là từ láy (7). Các thuật ngữ TTCK tiếng Việt có cấu tạo là ngữ chiếm 90,80% (2292/2536).

Các TTCK tiếng Việt có cấu tạo nhiều yếu tố (từ 4 yếu tố trở lên) thường có các yếu tố miêu tả thuộc tính đối tượng, khiến thuật ngữ mang tính chất miêu tả, hay tường giải về đối tượng hơn là định danh đối tượng.

2. Về mặt ngữ nghĩa, các TTCK tiếng Việt gồm mười nhóm: chỉ cơ cấu, tổ chức; nguyên tắc hoạt động, quản lí, điều hành, giám sát; chủ thể; các sản phẩm; đặc điểm hoạt động; tính chất, trạng thái; hoạt động phát hành; các yếu tố ảnh hưởng lưu hành; biểu đồ, đồ thị, các tiêu chuẩn đánh giá...

3. Việc tìm hiểu những đặc điểm về mặt định danh của thuật ngữ TTCK tiếng Việt phân biệt ra 2 cách: cách định danh các thuật ngữ bằng đơn vị đơn giản; cách định danh các thuật ngữ bằng đơn vị phức hợp.

Xét về đặc điểm của thuật ngữ TTCK - đơn vị định danh đơn giản, có thể thấy các thuật ngữ này được tạo bởi những đơn vị tối giản về mặt hình thái cấu trúc (một âm tiết đối với thuật ngữ tiếng Việt và một từ đối với thuật ngữ vay mượn - phiên âm), mang nghĩa đen, được dùng làm cơ sở để tạo ra các đơn vị định danh khác. Các đơn vị định danh đơn giản chiếm 6,5 % tổng số lượng thuật ngữ TTCK. Trong đó có các đơn vị định danh phức hợp. Nhưng cũng có khá nhiều thuật ngữ, đặc biệt là các thuật ngữ phiên âm tiếng nước ngoài, không có đơn vị cơ sở để tạo thành đơn vị định danh phái sinh.

Xét về đặc điểm của thuật ngữ TTCK - đơn vị định danh phức hợp, có thể thấy: Chúng được tạo nên bằng con đường sử dụng từ hai đơn vị có nghĩa trở lên và có quan hệ nội tại là quan hệ chính phụ. Trong đó, việc quy loại hệ thống khái niệm của lĩnh vực TTCK được các thuật ngữ - đơn vị định danh phức hợp biểu thị nằm ở thành tố chính, việc khu biệt thuật ngữ bằng các đặc trưng định danh là chức năng của thành tố phụ.

4. Cần dựa vào những tiêu chuẩn chung của thuật ngữ: khoa học, dân tộc, đại chúng, cần căn cứ vào các đặc trưng tiếng Việt, đồng thời căn cứ vào sự phân tích xu thế phát triển của TTCK, kinh nghiệm của người làm chứng khoán, để đề ra những định hướng chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt. Tham gia tích cực vào quá trình chuẩn hóa thuật ngữ TTCK là một các loại từ điển thuật ngữ TTCK tiếng Việt.

 

CÁC ỨNG DỤNG, KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1. Các ứng dụng, khả năng ứng dụng trong thực tiễn

- Kết quả luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho những người hoạt động trong lĩnh vực thị trường chứng khoán, giúp cho việc biên soạn từ điển (đối dịch và tường giải) thuật ngữ thị trường chứng khoán tiếng Việt, phục vụ cho sự phát triển thị trường tài chính của nền kinh tế nước ta trong thời kì hội nhập.

- Kết quả của luận án sẽ ứng dụng thiết thực vào việc giảng dạy chuyên ngành thuật ngữ học ở Việt Nam, làm cơ sở để biên soạn giáo trình, biên dịch tài liệu liên quan đến thuật ngữ thị trường chứng khoán.

2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

- Tác động của các nhân tố xã hội đối với sự hình thành, phát triển của thuật ngữ thuật ngữ thị trường chứng khoán tiếng Việt, ví dụ: bối cảnh xã hội, tình hình chính trị, tình trạng kinh tế hiện nay của Việt Nam và thế giới có tác động gì đến con đường hình thành và phát triển của hệ thuật ngữ thuật ngữ thị trường chứng khoán hiện nay.

- Những nhân tố xã hội: nghề nghiệp, trình độ văn hóa, giới, địa vị xã hội, lĩnh vực… của những chủ thể tham gia vào các hoạt động của thị trường chứng khoán và sử dụng thuật ngữ thị trường chứng khoán; quy mô của thị trường chứng khoán, áp lực của đối tác... có ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành và phát triển của hệ thuật ngữ thị trường chứng khoán tiếng Việt.

- Xu hướng chính của hệ thuật ngữ thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

 

INFORMATION OF DOCTORAL DISSERTATION

Topic: “Vietnamese stock market terminology”

Branch: Vietnamese linguistics.

Code: 9220102

PhD Candidate: Chu Thi Hoang Giang

Supervisors: Assoc.Prof.Dr Ha Quang Nang.

Training Institution: University of Education - Thai Nguyen University

 

NEW SCIENTIFIC FINDINGS OF THE DISSERTATION

1. The Vietnamese stock market terminology system is created by combining Sino-Vietnamese elements with pure Vietnamese elements, Sino-Vietnamese elements with Indian-European elements, combining elements pure Vietnamese elements with Indo-European elements, a mixture of all three Sino-Vietnamese, pure Vietnamese and Indian Europeans elements. The term Vietnamese stock market has a Sino-Vietnamese origin factor which accounts for a very large proportion.

The stock market terms are rarely simple words. The stock market terms composed of words account for 9.60% (244/2536 terms), of which the number of monosyllabic terms is 62 units, taking up 25.40% and the number of multisyllabic terms is 175 units, accounting for 71.7%. The single-word terms are mainly pure Vietnamese words. The compound-word terms belong to 3 subcategories: subordinate compound word (123 units), coordinate compound words (52 units) and reduplicatives  (7 units).The Vietnamese stock market terms composed of expressions represent 90.80% (2292/2536).

Vietnamese stock market terms which are composed of many elements (4 or more elements) often have the elements describing the attributes of the object, making the terms descriptive or hermeneutive rather than identifying the object.

2. Semantically, the Vietnamese stock market terms consist of ten groups: structure and organization, operating principles, management, administration, supervision; subject; products; operating characteristics; nature and status; publicing activities; circulating influencing factors; charts, graphs, evaluation criteria...

3. The study of identifiable characteristics of the Vietnamese stock market terms was carried out in two different ways: the identification of terms with simple units; the identification of terms with complex units.

Regarding the characteristics of the stock market terminology - simple identification unit, it can be seen that these terms are made up of morphologically minimal units (one syllable for Vietnamese terminology and one word for borrowed terminology - phonetic) with literal meaning, which are used as the basis to create other identification units. The simple identifier units accounted for 6.5% the total of stock market terms, which also include complex identifier units. But there are also quite many terms, especially foreign phonetic terms, for which  there are no basic units to make a derivative identifier.

Regarding the characteristics of the stock market terminology - complex identification unit, it can be seen that these terms are all created by using two or more meaningful units whose internal relation is subordinate. In particular, the classification of the conceptual system of the stock market indicated by the terminology- complex identifier unit is located in the main element, the differentiation of terminology by identification characteristics is the function of the auxiliary elements.

4. It is necessary to base on the common standards of the term: science, ethnicity, mass, the Vietnamese characteristics, the analysis of the development trend in the stock market, and the experience of stockbrokers in order to set the orientations for standardizing Vietnamese terminology. Participating actively in the process of standardizing the stock market is also a type of the dictionary of Vietnamese stock market.

 

APPLICATIONS IN PRACTICE AND

RECOMMENDATIONS FOR FRTHER STUDIES

1. Practical Applications of the Research Results

- The dissertation results can serve as a reference for people who work in the stock market, and help to compile dictionaries (interpreters and explanations) of Vietnamese stock market terminology, also serve the development of the financial market of our country's economy in the integration period.

- The results of the thesis will be applied practically to teaching specialized terminology in Vietnam, and also be as a basis for compiling textbooks and translating documents relating to the stock market terminology.

2. Issues that need further study

- The impact of social factors on the formation and development of terminology of Vietnamese stock market; for example, how Vietnam's and the world’s social context, political situation and current economic status impact the formation and development of the current stock market terminology.

- How social factors like occupation, educational level, gender, social status of the subjects participating in the activities of the stock market and using the stock market terms, the scale of the stock market, and the pressure from business partners affect the formation and development of this stock market terminology system?

- The main trend of the current Vietnamese stock market terminology.

 

Nguồn: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Các bài liên quan