Thông tin luận án của NCS Lê Minh Chính (05/7/2010)

Đăng ngày: 05-07-2010;

Tên đề tài luận án: “Thực trạng thiếu máu ở phụ nữ Sán Dìu trong thời kỳ mang thai tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả của biện pháp can thiệp”

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế. Mã số: 62.72.73.15

Cán bộ hướng dẫn:

1. PGS.TS. Trần Văn Tập

2. PGS. TS. Đàm Khải Hoàn

Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Y Dược

Cơ sở đào tạo: Đại học Thái Nguyên.

 

NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Tập quán ăn uống và kiêng khem bất hợp lý, người ốm và phụ nữ có thai, thường kiêng không ăn thịt trâu bò, thịt chó, thịt ngan, cá mè, lươn, ếch và một số quả chua vì sợ bệnh sẽ lâu khỏi hoặc tái phát bệnh thiếu máu.

2. 54,5 % phụ nữ có thai có Hb < 110 g/l, thiếu máu nhược sắc 68,6 %, ferritn < g là 42,7 %. Thiếu máu mức độ nhẹ chiếm chủ yếu: 88,3 %, có 11,7 %m30  thiếu máu mức độ vừa (Hb<110g/l).

3. Can thiệp về vệ sinh, xã hội và tổ chức có hiệu quả rõ rệt, hiệu quả can thiệp tới vệ sinh môi trường về kiến thức đạt 51,6 %; thái độ đạt 59,0 % và thực hành đạt 31,2 %; Hiệu quả can thiệp tới dinh dưỡng hợp lý, về kiến thức đạt 32,8 %; thái độ đạt 59,2 % và thực hành là 51,0 %. Với phòng chống thiếu máu, về kiến thức đạt 50,4 %; thái độ đạt 63,3 % và thực hành là 63,9 %.

4. Can thiệp đã cải thiện năng lượng khẩu phần ăn của phụ nữ chửa từ 1.725 Kcal, tăng lên 1.996 Kcal (tăng 15,7 %). Tỷ lệ phụ nữ có thai uống viên sắt trước can thiệp là 78,2 %, sau can thiệp tăng lên 98,2 %, bà mẹ nuôi con bú không uống viên sắt, sau can thiệp có 66,7 % uống viên sắt. Kết quả can thiệp đã làm giảm 27,3 % số phụ nữ thiếu máu.

 

TITLE OF DISSERTATION

Current status of anemia prevalence in Sandiu minority women during their pregnancy period at Dong Hy district of Thai Nguyen province and effectiveness of interventional measure.

 

THE NEW SCIENTIFIC FINDINGS

1. Eating habits and irrational diets, the sick and pregnant women usually abstain from eating beef, meat of dog, moscovyduck, tench bream, eel, frogs and some kinds of sour fruits. It is because of fear of anemia or recurring illness.

2. There were 54.5 % of pregnant women with Hb <110 grs/l, anemia 68.6 % identity disadvantages, ferritn<30mg was 42.7 %. Mild anemia mainly occupied: 88.3 %, 11.7 % had moderate anemia (Hb <110 g/l).

3. Intervention model is remarkably effective, effective interventions to sanitation on the knowledge gained 51.6 %, reaching 59.0 % attitude and practice to reach 31.2 %. Effective nutrition interventions to rational knowledge gained about 32.8 %, reaching 59.2 % attitude and practice were 51.0 %. To prevent anemia, the knowledge gained 50.4 %, reaching 63.3 % attitude and practice is 63.9 %.

4. Interventions improved energy values in the meal of pregnant women from 1,725 Kcal increased to 1,996 Kcal (at temporary enough level). The rate of pregnant women taking iron pills before intervention was 78.2 %, after intervention was 98.2 %; during breast feeding period, the mothers did not taking iron pills, there was 66.7 % take iron pills orally after intervention; Interventional effectiveness reduced 27.3 %  anemic in pregnant women.
Key words: anemia prevalence; pregancy; interventions measure; Sandiu

Các bài liên quan